Thông thường, đứt dây chằng con người gặp phải là khi vận động thể thao quá mạnh. Lúc này bỗng dưng bạn nghe thấy tiếng “bốp” 1 phát. Tất nhiên là việc vận động của cơ thể vẫn giữ được. Thế nhưng chính bởi vì vậy mà mọi người thường hay chủ quan khi đứt dây chằng. Hậu quả là do không điều trị mà ngày càng trở nên nặng hơn. Từ đó mà khiến cho một số bộ phận bị thương tổn hoặc tàn tật. Bởi vậy cho nên việc đứt dây chằng là rất nguy hiểm và không thể chủ quan được. Thậm chí có thể bạn còn bị teo cơ sau đó nữa.
Table of Contents
Không nên chủ quan khi đứt dây chẳng
Điều nguy hiểm nhất khi bị đứt dây chằng khớp gối là người bệnh thường chủ quan, không đi khám vì thấy vẫn vận động được. Kết quả là chấn thương tiến triển ẩm thầm theo thời gian có thể gây biến chứng nghiêm trọng hơn. Đứt dây chằng khớp gối là một trong những chấn thương khá phổ biến. Tuy nhiên, người bệnh dễ nhầm lẫn với các chấn thương nhẹ khác mà không đi khám và điều trị sớm. Vậy làm sao để nhận diện đứt dây chằng?
Khái niệm về dây chằng
- Dây chằng là dải ngắn mô liên kết sợi dẻo và dai nối kết 2 xương hoặc sụn tại khớp hoặc nâng đỡ một cơ quan.
- Dây chằng khớp gối nối kết đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày và xương mác và giữ vai trò chính trong việc giữ vững khớp gối. Các dây chằng khớp gối bao gồm 4 dây chằng:
- Dây chằng chéo trước: nằm ở trong khớp gối, có chức năng giữ vững khớp gối khi vận động xoay và chuyển động về phía trước của xương chày (xương ống chân).
- Dây chằng chéo sau: cũng nằm trong khớp gối, giữ nhiệm vụ giữ vững khi chuyển động ra sau của xương chày.
- Dây chằng bên trong: nằm ngoài khớp, mang lại sự vững phía trong khớp gối.
- Dây chằng bên ngoài cũng nằm ngoài khớp mang lại sự vững vàng cho khớp gối phía ngoài.
Đứt dây chẳng là hiện tượng phổ biến
Về các loại chấn thương đứt dây chằng khớp gối thì đứt dây chằng chéo trước là chấn thương phổ biến nhất, nguy hiểm vì dễ gây biến chứng tàn tật. Chấn thương xảy ra khi dây chằng chéo trước bị kéo căng hoặc bị rách, đứt khi xảy ra chuyển động xoắn đột ngột (bàn chân giữ nguyên theo một hướng nhưng đầu gối xoay theo hướng khác), thực hiện một cú nhảy quá sức, hoặc bị lực tác động trực tiếp vào đầu gối như tai nạn hoặc va chạm khi chơi thể thao…
Các triệu trứng khi đứt dây chẳng
Biểu hiện thường gặp khi bị chấn thương đứt dây chằng chéo trước là bệnh nhân sẽ nghe thấy tiếng ‘bốp’ khi chấn thương xảy ra, tiếp theo là chân khuỵu xuống khi cố gắng đứng lên. Đầu gối sưng tấy lên do khớp gối bị xô lệch và bật ra. Tiếp đó, người bị chấn thương sẽ gặp một số triệu chứng lâm sàng như:
- Đau đớn khi đi bộ, vặn người, bật chân…
- Cảm giác rằng đầu gối của mình không vững, có cảm giác trẹo gối, sụm chân nếu đi nhanh.
- Gặp khó khăn nếu đứng trụ một chân bên phía chân đang bị chấn thương.
- Đi lên và xuống cầu thang đều gặp khó khăn.
Hậu quả nếu không điều trị nhanh chóng
Vì sau khi bị đứt dây chằng, người bệnh vẫn có thể vận động được nên dễ hiểu lầm là chấn thương không đáng kể. Nhưng nếu không chữa trị kịp thời mà cố gắng vận động trong thời gian dài thì có thể để lại một số hậu quả nguy hiểm như:
- Bị teo cơ vì hạn chế vận động do đau
- Tổn thương sụn chêm thứ phát
- Giãn các dây chằng còn lại
- Mâm chày sẽ trượt ra trước so với lồi cầu đùi, làm sụn chêm bị kẹt giữa hai xương và dễ rách. Theo thời gian, vết rách sẽ nghiêm trọng hơn.
- Nguy cơ thoái hóa khớp gối, ảnh hưởng vận động khớp gối.
Làm sao để biết khi bị đứt dây chằng?
Khi đi khám đứt dây chằng trật khớp gối nói chung, kể cả đứt dây chằng chéo trước hay đứt dây chằng chéo sau, ngoài việc cung cấp đầy đủ cơ chế chấn thương, tiền sử sức khỏe và khám sức khỏe tổng quát nói chung, bác sĩ có thể chỉ định một số nghiệm pháp khám lâm sàng, cận lâm sàng hay thủ thuật như:
- Nghiệm pháp lâm sàng kiểm tra mức độ tổn thương dây chằng như ngăn kéo trước, Lachman, Pivot shift.
- Chụp X-quang để kiểm tra loại trừ gãy xương, hay bong xương nơi bám dây chằng, hay các chấn thương không phải dây chằng.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định tổn thương, dây chằng, xương và các nhóm cơ xung quanh.
- Nội soi khớp là thủ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm đánh giá bất kỳ thay đổi thoái hóa khớp hoặc trong khớp, xác định nguyên nhân gây đau khớp.
Khắc phục và cải thiện sức khỏe
Nhìn chung, phương pháp điều trị tổn thương dây chằng chéo trước chia thành hai nhóm là điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật. Tùy thuộc vào tình trạng chấn thương và sức khỏe của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị phù hợp.
Điều trị bảo tồn áp dụng cho các trường hợp dây chằng bị đứt không hoàn toàn, khớp gối còn vững, đối tượng bệnh nhân lớn tuổi hoặc trẻ em còn sụn tăng trưởng. Trường hợp này, bác sĩ sẽ cho thuốc giảm đau, kháng viêm và kết hợp với việc tập vật lý trị liệu.
Điều trị phẫu thuật là cách tốt để tái tạo dây chằng bị đứt, phục hồi chức năng vận động, nhất là đối với những người trẻ hoặc vận động viên, người bị tổn thương nhiều dây chằng hoặc sụn khớp gối. Thời điểm tốt nhất là 3 tuần sau khi chấn thương. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ dùng mô ghép từ gân cơ chân ngỗng ở khớp gối, gân bánh chè, gân mác dài… từ chính bệnh nhân hoặc người cho để ghép vào.
Chi phí cho quá trình mổ dây chằng
Câu trả lời tùy từng trường hợp với các mức độ tổn thương khác nhau. Ở Việt Nam, chi phí mổ đứt dây chằng chéo trước trung bình khoảng 40-50 triệu đồng và tuỳ mức được chi trả bảo hiểm của bệnh nhân.
Chăm sóc sức khỏe sau khi điều trị
Nếu quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi thì bệnh nhân có thể chơi thể thao vào khoảng 8-12 tháng sau khi mổ. Thời gian đầu sau mổ, người bệnh cần chăm sóc vết thương theo hướng dẫn của bác sĩ. Bác sĩ cũng có thể kê thuốc giảm đau kèm một số loại thuốc liên quan khác để thúc đẩy quá trình hồi phục sau phẫu thuật.
Tiếp sau đó là quá trình phục hồi chức năng với các bài tập vật lý trị liệu tại bệnh viện và tại nhà. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ phục hồi chức năng hướng dẫn chi tiết. Khoảng 4-8 tuần tuần sau phẫu thuật, bạn có thể đi lại mà không cần nạng và cũng có thể trở lại làm việc nhẹ. Từ tuần thứ 16 trở đi, bạn có thể tập những môn không dồn nhiều trọng lượng lên đầu gối như bơi lội, đạp xe. Tránh các bài liên quan đến nhảy, vặn mình, xoay người.
Các vị trí thường gặp thương tổn
Đứt dây chằng trước
Loại chấn thương này ít gây đau và ít làm mất vững khớp gối hơn là đứt dây chằng chéo trước. Chấn thương có thể gây đau, sưng, cảm giác mất vững ở khớp gối. Bạn cần gặp bác sĩ để được kiểm tra.
Đứt dây chằng bên
Rách dây chằng bên thì có thể tự lành nếu được cố định khớp gối đúng theo thời gian. Trường hợp đứt hoặc rách nghiêm trọng hơn cần được phẫu thuật tùy theo sự chỉ định của bác sĩ.
Dù bị đứt dây chằng đầu gối loại nào thì người bệnh cũng đừng chủ quan chịu đựng lâu dài. Vì nếu không được thăm khám, đánh giá và điều trị kịp thời thì đều gây ra các biến chứng về dây chằng, khớp gối, ảnh hưởng đến khả năng vận động, di chuyển về sau.
Đứt dây chằng chéo
Dây chằng chéo trước nằm ở giữa đầu gối. Ngăn các xương ống chân không bị trượt ra phía trước xương đùi. Chấn thương dây chằng chéo trước là tình trạng căng hoặc rách dây chằng. Tùy thuộc vào tình trạng nghiêm trọng và mức độ hoạt động. Rách dây chằng có thể một phần hoặc hoàn toàn. Chấn thương từ mức nhẹ chẳng hạn như rách nhỏ. Đến nghiêm trọng, như đứt dây chằng hoàn toàn. Hoặc dây chằng và một phần xương tách biệt với phần xương còn lại.
Khi đầu gối bị động rất mạnh. Chẳng hạn như chặn một cú sút bóng. Bạn sẽ bị chấn thương dây chằng chéo trước. Chấn thương cũng có thể xảy ra khi bạn dừng đột ngột. Chuyển hướng trong khi đang chạy hoặc tiếp đất sau một cú nhảy. Ngoài ra, căng khớp gối quá mức do té hoặc trượt chân. Cũng có thể gây ra chấn thương dây chằng chéo trước.
Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra cùng với các chấn thương khác. Ví dụ như rách dây chằng chéo trước. Thường xảy ra cùng với rách một phần dây chằng gối. Và tổn thương sụn gối. Chấn thương dây chằng chéo trước là loại chấn thương phổ biến trong bóng đá; trượt tuyết; bóng bầu dục và các môn thể thao liên quan đến vận động liên tục, nhảy, uốn lượn.